Thủ tục khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình

304 Lượt xem

Trường hợp do vợ, chồng hoặc cả hai bên vợ chồng của quý khách hàng không thể thỏa thuận để có thể Thuận tình ly hôn, Toàn án không hòa giải thành các mâu thuẫn và bất động của quý vị  thì sẽ có tranh chấp và Tòa án buộc phải giải quyết vụ việc của quý vị theo trình tự thủ tục Đơn phương ly hôn. Theo quy định của pháp luật, quý vị có thể mời luật sư của Tuvanluatviet.com.vn  tư vấn pháp luật và hỗ trợ quý vị chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, thủ tục ly hôn, cụ thể:

I. Đơn khởi kiện và tài liệu liên quan hồ sơ khởi kiện nộp tại tòa án có thẩm quyền.

1. Một bên vợ hoặc chồng khởi kiện vụ án ly hôn (tức làm thủ tục đơn phương ly hôn) phải làm đơn khởi kiện hoặc thuê luật sư của Tuvanluatviet.com.vn hỗ trợ quý khách làm đơn khởi kiện.

2. Việc làm đơn khởi kiện được thực hiện như sau:

a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;

b) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.

3. Đơn khởi kiện và đơn yêu cầu theo mẫu của tòa án.

4. Kèm theo đơn khởi kiện phải tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền khởi kiện:

Các tài liệu bao gồm:

-CMND hoặc CCCD (bản sao có sao y) của cả hai vợ chồng;

– Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện.

– Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con chung).

– Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

– Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh.

– Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn. Trong trường hợp các bên không tiến hành ghi chú nhưng vẫn muốn ly hôn thì trong đơn xin ly hôn phải trình bày rõ lý do không ghi chú kết hôn…

– Các tài liệu, chứng cứ khác liên quan đến nội dung tranh chấp (nếu có)…

II. Thời hạn giải quyết

1. Xem xét đơn khởi kiện

–  Trong thời hạn 08 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý, Tòa án phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật TTDS.

c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

2. Giải quyết vụ việc

– Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

a) Đối với các vụ án dân sự và hôn nhân gia đình thì thời hạn giải quyết  là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng

b. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.

MỌI CHI TIẾT LIÊN HỆ: 

Hotline:0904.709.798

Email: nguyetluatsu@gmail.com

Địa chỉ : 106 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.

Bài trước
Bài kế tiếp